8. Tình huống 8:
Doanh nghiệp thuê người lao động nước ngoài từ năm 2011, đến tháng 3 năm 2013 thì về nước (Đã nộp Thuế TNCN theo từng tháng). Vậy Quyết toán thuế cho người lao động vào Bảng kê 05A/BK-TNCN hay 05B/BK-TNCN và có Quyết toán không? * Trả lời: Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định: “... 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. kpi đánh giá hiệu quả công việc
b. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú; - Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
10. Tình huống 10: Bà B làm kế toán cho 3 DN, mỗi DN có thu nhập là 3.500.000 đồng/tháng. Bà B không có người phụ thuộc. DN này bà B đều ký hợp đồng lao động là 12 tháng. Trường hợp này thì bà B Quyết toán như thế nào? (Tự quyết toán hay ủy quyền Quyết toán?).
* Trả lời:
* Trả lời:
d.4.2. Ông nội, bà nội; Ông ngoại, bà ngoại; Cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4. Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.” => Căn cứ quy định trên trường hợp trong năm người nộp thuế chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh đến khi nộp Quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc là bố đẻ (Ngoài độ tuổi lao động và không có thu nhập) thì vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc. Trường hợp người phụ thuộc là các cá nhân không nơi nương tựa theo quy định trên thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.
12. Tình huống 12: Hộ gia đình cho thuê tài sản có hợp đồng ký kết với bên thuê có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Khi mua hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế có phải nộp Thuế GTGT và Thuế TNCN hay không?
* Trả lời:
* Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC: “Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán … 5. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.” => Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp hộ gia đình có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì hộ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán. Nhưng vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế khoán Mẫu số 01/THKH.
14. Tình huống 14: Trường hợp hộ không kê khai thuế khoán mà chỉ kê khai thuế môn bài thì có thể căn cứ vào khoảng thu nhập tối đa trên tờ khai thuế môn bài và biểu xác định tỷ lệ thu nhập trên doanh thu của Cục Thuế để tính ngược ra doanh thu tối đa làm cơ sở công khai doanh thu của hộ không phải nộp thuế khoán có được không?
* Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC: “6. Xác định số thuế khoán Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.” => Căn cứ quy định nêu trên thì việc xác định doanh thu của Hộ nộp thuế khoán phải được căn cứ trên tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế.
Doanh nghiệp thuê người lao động nước ngoài từ năm 2011, đến tháng 3 năm 2013 thì về nước (Đã nộp Thuế TNCN theo từng tháng). Vậy Quyết toán thuế cho người lao động vào Bảng kê 05A/BK-TNCN hay 05B/BK-TNCN và có Quyết toán không? * Trả lời: Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định: “... 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. kpi đánh giá hiệu quả công việc
b. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú; - Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.” => Căn cứ quy định trên: Trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 3 năm 2013 được xác định là cá nhân cư trú thì khi Quyết toán thuế TNCN kê khai vào Bảng kê 05A/BK-TNCN. nghiệp vụ quản trị nhân sự
- Tình huống 9: Bà A là giáo viên của trường THCS M từ tháng 1 đến tháng 5/2013. Từ tháng 01/6/2013 bà A chuyển công tác đến trường THCS N, thu nhập chịu thuế của bà A là 6.000.000đ/tháng. Tại trường THCS M đã khấu trừ Thuế TNCN là 500.000 đồng (Bà A không có người phụ thuộc)
- Bà A có được ủy quyền cho trường THCS N Quyết toán không?
- Nếu được Quyết toán thay thì trường THCS N căn cứ vào đâu để xác định thu nhập chịu thuế của bà A từ tháng 1 đến tháng 5? Và thu nhập này có được cộng vào Thu nhập cá nhân tại Biểu 05A-KK không?
10. Tình huống 10: Bà B làm kế toán cho 3 DN, mỗi DN có thu nhập là 3.500.000 đồng/tháng. Bà B không có người phụ thuộc. DN này bà B đều ký hợp đồng lao động là 12 tháng. Trường hợp này thì bà B Quyết toán như thế nào? (Tự quyết toán hay ủy quyền Quyết toán?).
* Trả lời:
- Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn: “Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…”
- Tại Điểm d.1, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập Quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau: “Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền Quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm”. => Căn cứ các quy định trên thì bà B không được ủy quyền Quyết toán mà phải tự Quyết toán thuế nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế theo quy định.
* Trả lời:
- Tại Tiết c.2.3, Điểm c, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: “Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện Quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại Tiết d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuếđó.”
- Tại Tiết d.4 Điểm d, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn người phụ thuộc: “Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.2. Ông nội, bà nội; Ông ngoại, bà ngoại; Cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4. Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.” => Căn cứ quy định trên trường hợp trong năm người nộp thuế chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh đến khi nộp Quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc là bố đẻ (Ngoài độ tuổi lao động và không có thu nhập) thì vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc. Trường hợp người phụ thuộc là các cá nhân không nơi nương tựa theo quy định trên thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.
12. Tình huống 12: Hộ gia đình cho thuê tài sản có hợp đồng ký kết với bên thuê có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Khi mua hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế có phải nộp Thuế GTGT và Thuế TNCN hay không?
* Trả lời:
- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC: “Điều 11. Bán hoá đơn do Cục Thuế đặt in 1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức không phải là Doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (Bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); Hộ, cá nhân kinh doanh. Tổ chức không phải là Doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.” “Điều 12. Cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in Trường hợp tổ chức không phải là Doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn.”
- Căn cứ quy định tại Khoản 25, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “ Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT … 25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.”. => Căn cứ các quy định nêu trên thì hộ gia đình là hộ không kinh doanh có phát sinh hoạt động cho thuê tài sản, hàng hóa của hộ gia đình có mức doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên cơ quan thuế không bán, không cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.
* Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC: “Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán … 5. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.” => Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp hộ gia đình có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì hộ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán. Nhưng vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế khoán Mẫu số 01/THKH.
14. Tình huống 14: Trường hợp hộ không kê khai thuế khoán mà chỉ kê khai thuế môn bài thì có thể căn cứ vào khoảng thu nhập tối đa trên tờ khai thuế môn bài và biểu xác định tỷ lệ thu nhập trên doanh thu của Cục Thuế để tính ngược ra doanh thu tối đa làm cơ sở công khai doanh thu của hộ không phải nộp thuế khoán có được không?
* Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC: “6. Xác định số thuế khoán Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.” => Căn cứ quy định nêu trên thì việc xác định doanh thu của Hộ nộp thuế khoán phải được căn cứ trên tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế.