Kế toán quản trị là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Thông tin đó giúp nhà quản trị ra quyết định lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu hóa các mục tiêu.
Công thức Kế toán quản trị - xác định chi phí
1. Chi phí khác biệt (Chi phí chênh lệch)
Chi phí khác biệt là phần giá trị chênh lệch khác nhau của các loại chi phí giữa các phương án. Có hai dạng chi phí chênh lệch:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí khác biệt
Phương án nào có chi phí khác biệt nhỏ hơn thì sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Nhà quản lý quyết định lựa chọn các phương án trên cơ sở phân tích bộ phận chi phí chênh lệch. Do đó chi phí chênh lệch được coi là dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
2. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện phương án này thay cho phương án khác.
Chi phí cơ hội = Lợi nhuận của lựa chọn hấp dẫn nhất - Lợi nhuận của lựa chọn được chọn
Tổng chi phí = Chi phí thực sự bỏ ra + Chi phí cơ hội
3. Chi phí chìm
Chi phí chìm là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ. Doanh nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kỳ phương án nào được chọn. Vì vậy, trong việc lựa chọn các phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét. Nó không thích hợp cho việc ra quyết định.
Ví dụ: Doanh nghiệp chi 180.000.000 VNĐ để thuê mặt bằng bán sản phẩm. Hợp đồng thuê là 6 tháng. Tuy nhiên doanh nghiệp phải ngừng kinh doanh, đáp ứng giãn cách xã hội khi có dịch Covid 19. Doanh nghiệp quyết định lựa chọn phương án khác là kinh doanh online.
Việc có sử dụng mặt bằng để bán sản phẩm hay không thì doanh nghiệp đều chịu chi phí thuê mặt bằng là 180.000.000 VNĐ. Đó chính là Chi phí chìm của doanh nghiệp.
4. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm biến phí và định phí.
Nguồn: Kaikevn
Công thức Kế toán quản trị - xác định chi phí
1. Chi phí khác biệt (Chi phí chênh lệch)
Chi phí khác biệt là phần giá trị chênh lệch khác nhau của các loại chi phí giữa các phương án. Có hai dạng chi phí chênh lệch:
- Giá trị của những chi phí chỉ phát sinh ở phương án này mà không có ở phương án khác.
- Phần chênh lệch về giá trị của cùng một loại chi phí ở các phương án khác nhau.
- Tiền lương (Cho công nhân làm thêm giờ sẽ có chế độ lương khác so với thuê lao động bên ngoài)
- Chi phí bảo hiểm cho công nhân (Thuê ngoài lao động, doanh nghiệp không phải trả thêm các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động)
- …
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí khác biệt
Phương án nào có chi phí khác biệt nhỏ hơn thì sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Nhà quản lý quyết định lựa chọn các phương án trên cơ sở phân tích bộ phận chi phí chênh lệch. Do đó chi phí chênh lệch được coi là dạng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
2. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện phương án này thay cho phương án khác.
Chi phí cơ hội = Lợi nhuận của lựa chọn hấp dẫn nhất - Lợi nhuận của lựa chọn được chọn
Tổng chi phí = Chi phí thực sự bỏ ra + Chi phí cơ hội
3. Chi phí chìm
Chi phí chìm là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ. Doanh nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kỳ phương án nào được chọn. Vì vậy, trong việc lựa chọn các phương án khác nhau, chi phí này không được đưa vào xem xét. Nó không thích hợp cho việc ra quyết định.
Ví dụ: Doanh nghiệp chi 180.000.000 VNĐ để thuê mặt bằng bán sản phẩm. Hợp đồng thuê là 6 tháng. Tuy nhiên doanh nghiệp phải ngừng kinh doanh, đáp ứng giãn cách xã hội khi có dịch Covid 19. Doanh nghiệp quyết định lựa chọn phương án khác là kinh doanh online.
Việc có sử dụng mặt bằng để bán sản phẩm hay không thì doanh nghiệp đều chịu chi phí thuê mặt bằng là 180.000.000 VNĐ. Đó chính là Chi phí chìm của doanh nghiệp.
4. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm biến phí và định phí.
- Biến phí (chi phí biến đổi) là các khoản chi phí thường có quan hệ tỉ lệ với kết quả sản xuất hay qui mô hoạt động.
- Định phí (chi phí cố định) là các khoản chi phí thực tế phát sinh thường không thay đổi trong phạm vi của qui mô hoạt động.
Nguồn: Kaikevn