TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Xác định thuế TNDN thế nào? học logistics ở đâu
Cần xác định 2 đại lượng là Thu nhập tính thuế (1) và Thuế suất (2).
(1) Thu nhập tính thuế được xác định từ Thu nhập chịu thuế - Các khoản chuyển lỗ theo quy định.
(2) Thuế suất: Từ 1/1/2016, thuế suất phổ thông là 20%, những doanh nghiệp đang hưởng mức thuế suất ưu đãi 20% (khi thuế suất phổ thông 22%) thì được tiếp tục áp dụng mức 17% cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Thu nhập chịu thuế xuất phát từ đâu?
Kế toán cần quan tâm 3 nội dung chính:
-Thời điểm ghi nhận doanh thu:sẽ phụ thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất, thương mại, dịch vụ, hay xây dựng nhưng vẫn dựa trên nền tảng nguyên tắc dồn tích và nguyên tắc phù hợp của kế toán. Trong đó
Nguyên tắc dồn tích vận dụng khi xác định thời điểm hoàn thành quá trình chuyển giao rủi ro gắn liền với hàng hoá, dịch vụ, công trình từ bên cung cấp sang bên mua.Trong khi đó, nguyên tắc phù hợp đề cập đến tính tương ứng với Giá vốn phát sinh để tạo ra doanh thu.
Về quy định thì mình có thể tham khảo Chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và Thu nhập khác và Điều 5, Thông tư 78/2014/TT-BTC về Doanh thu chịu thuế. Hiện tại, có 1 sự tương đồng và thống nhất giữa Kế toán và Thuế đối với nội dung này
- Giá tính thuế là giá thị trường: mình cần tôn trọng nguyên tắc này để tránh bị ấn định giá bán theo Luật quản lý thuế.
Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp có thể bán giá thấp hơn nếu rơi vào các trường hợp chương trình khuyến mãi hoặc giảm giá hàng bán. Sẽ có 3 trường hợp phổ biến được ghi nhận vào TK 521 theo phương diện kế toán là: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Doanh nghiệp cần xác định bản chất của từng giao dịch để có cách ứng xử phù hợp trong hạch toán kế toán, chuẩn bị hồ sơ và giải trình phù hợp khi Cơ quan Thuế kiểm tra. Đặc biệt cần phân biệt giữa chiết khấu thương mại và Khuyến mãi để tránh rủi ro về thuế GTGT.
Xét về phương diện kế toán, các khoản giảm trừ doanh thu thường chiếm tỉ trọng nhỏ trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh nhưng góp phần phản ánh chính xác và trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính.
Về hạch toán tài khoản thì có sự thay đổi về số hiệu tài khoản, thay vì chia làm 3 tài khoản cấp 1 là TK 521 – Chiết khấu thương mại; TK 531 – Hàng bán bị trả lại; TK 532 – Giảm giá hàng bán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì từ 1/1/2015 Thông tư 200/2014/TT-BTC các khoản giảm trừ này sẽ hạch toán vào TK 521 (gồm 3 TK cấp 2). Trong bài viết này, mình sẽ ghi chú lại vài lưu ý nhỏ về phương diện thuế khi doanh nghiệp phát sinh các giao dịch này trong quá trình vận hành.
Đầu tiên, mình sẽ bàn về Chiết khấu thương mại, thường áp dụng khi khách hàng mua đạt số lượng doanh số, số lượng hàng hoá dịch vụ đã được 2 bên quy định cụ thể trên Hợp đồng được ký trước đó. Chiết khấu thương mại có thể áp dụng cho từng lần bán hàng hoặc một khoản thời gian. Mức chiết khấu do khách hàng và nhà cung cấp tự thoả thuận (cần tôn trọng quy định về Pháp luật về cạnh tranh). Về thuế GTGT, giá tính thuế là giá bán đã trừ chiết khấu. Về xuất hoá đơn, bên bán có thể điều chỉnh giảm theo từng lần bán hàng hoặc trừ vào hoá đơn bán hàng lần cuối cùng của kì áp dụng chiết khấu. Trường hợp mức chiết khấu lớn hơn giá trị hoá đơn cuối cùng thì bên bán phải lập Hoá đơn điều chỉnh.
Thứ hai, bên bán có thể áp dụng Giảm giá hàng bán, nó hoàn toàn khác về bản chất với Chiết khấu thương mại. Giao dịch này xảy ra khi bên bán không thể đáp ứng về chất lượng, mẫu mã, đặc tính kĩ thuật về hàng hoá dịch vụ đã cam kết trên Hợp đồng. Khi đó, bên mua có quyền đề xuất mức giảm giá để bù đắp cho các thiệt hại kinh tế của họ. Đối với bên bán để đáp ứng điều kiện giảm khoản Thu nhập chịu thuế TNDN, 2 bên cần có Biên bản làm việc nêu rõ cụ thể nguyên nhân giảm giá, số lượng hàng hoá, dịch vụ áp dụng điều khoản giảm giá và mức giảm có xác nhận của 2 bên. Đồng thời, bên bán cần xuất Hoá đơn điều chỉnh và số liệu trên Tờ khai thuế GTGT nếu bên bán hoặc bên mua đã kê khai thuế trước đó.
Tiếp theo là giao dịch Hàng bán bị trả lại khi bên mua không chấp nhận những hàng hoá và dịch vụ được cung cấp vì không đáp ứng đầy đủ phẩm chất đã thoả thuận, cũng không thể áp dụng điều khoản giảm giá. Trường hợp khác là khi bên bán giao hàng thừa so với Hợp đồng đã ký kết. Khi đó, bên mua sẽ tiến hành hoàn trả lại hàng hoá cho bên bán kèm hoá đơn xuất trả. Bên bán tiến hành nhập kho và điều chỉnh giảm trên Tờ khai thuế GTGT.
Đi sâu về chương trình khuyến mãi, khi xuất hàng biếu tặng thì theo TT39/2014/TT-BTC bên bán phải xuất hoá đơn để tránh bị xử phạt VPHC về hoá đơn từ 10 triệu – 20 triệu theo Thông tư 176/2016/TT-BTC. Tiếp theo, giá tính thuế trên Hoá đơn là bao nhiêu, có bằng 0 được không. Câu trả lời là có, nhưng bên bán phải đăng ký với Sở Công thương. Ngược lại, mình phải sử dụng giá bán hàng hoá tương đương (giá vốn hàng nhập kho) để ghi trên Hoá đơn. Theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì tiền cũng coi là 1 hình thức khuyến mãi trong một số trường hợp. Thêm nữa, tổng thời gian áp dụng khuyến mãi cho 1 sản phẩm cụ thể thì không được vượt quá 120 ngày (trước đây là 90 ngày).
4. Chi phí được trừ khi nào?
Chi phí của doanh nghiệp sẽ có các mảng lớn: Giá vốn hàng bán, chi phí tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngoài và các ước tính kế toán. Mình sẽ khái quát từ yếu tố như sau:
Thứ nhất, giá vốn hàng bán sẽ phức tạp nhất đối với doanh nghiệp sản xuất hay xây dựng. Bên cạnh chi phí tiền lương hay khấu hao sẽ được thảo luận bên dưới thì vấn đề xây dựng định mức nguyên vật liệu và quan trị hàng tồn kho bằng hệ thống sổ chi tiết và báo cáo định kì cần được quan tâm. Bởi lẽ, trong kì sẽ có những biến động về thị trường và rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp không thể lường trước. Việc xây dựng định mức nhằm mục đích quản trị nội bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro về Thuế khi xảy ra sự chênh lệch về lượng trong quá trình sản xuất giữa nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra dựa trên định luật bảo toàn khối lượng.
Thứ hai, về tiền lương thì doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ lao động gồm Hợp đồng lao động, Quy chế tài chính, Thoả ước để ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng (áp dụng cho cả tiền lương tháng 13). Tiếp theo, cần chứng minh tính “thực chi” kể cả trong trường hợp trích lập dự phòng 17% quỹ tiền lương thực hiện (được kéo dài đến 30.6 năm sau thay vì 30.3 trong trường hợp không trích lập). Thêm nữa, cần phân biệt giữa tiền lương và phụ cấp, là tính tương ứng với doanh thu của phụ cấp nhưng không áp dụng đối với tiền lương. Chính sự khác biệt cơ bản này mà việc phân chia quỹ lương để giảm mức đóng BHXH đứng trước rủi ro loại trừ chi phí khi tính thuế TNDN, cần cẩn trọng điểm này.
Thứ ba, về chi phí dịch vụ mua ngoài thì yếu tố được xem trọng nhất là “thực tế phát sinh” mặc dù không thể phủ nhận vai trò của hoá đơn, chứng từ hợp lệ hay điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với chi phí tiếp khách thì cần làm rõ nội dung và mục đích để chứng minh chúng gắn với doanh thu. Tương tự cho chi phí công tác nhưng cần thêm những yêu cầu về chứng từ gắt gao hơn tuỳ theo sự lựa chọn phương pháp theo dõi của doanh nghiệp giữa thanh toán theo thực tế phát sinh hay khoán chi. Nhìn chung, các quy định cần cụ thể trong bộ hồ sơ lao động hoặc các văn bản do doanh nghiệp ban hành.
Cuối cùng, về các khoản chi phí dưới hình thái là “ước tính kế toán”. Bàn về khấu hao, thì trước hết cần xem xét điều kiện ghi nhận tài sản cố định và Chi phí trả trước. Đối với tài sản cố định thì được điều chỉnh bởi TT45/2013/TT-BTC về khung khấu hao, còn chi phí trả trước sẽ phân bổ không quá 36 tháng (ngoại trừ hợp đồng thuê đất sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực). Về các khoản dự phòng, cần đảm bảo 3 yếu tố là: bằng chứng đáng tin cậy, hồ sơ đầy đủ, cơ sở tính toán hợp lý.
1. Xác định thuế TNDN thế nào? học logistics ở đâu
Cần xác định 2 đại lượng là Thu nhập tính thuế (1) và Thuế suất (2).
(1) Thu nhập tính thuế được xác định từ Thu nhập chịu thuế - Các khoản chuyển lỗ theo quy định.
(2) Thuế suất: Từ 1/1/2016, thuế suất phổ thông là 20%, những doanh nghiệp đang hưởng mức thuế suất ưu đãi 20% (khi thuế suất phổ thông 22%) thì được tiếp tục áp dụng mức 17% cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Thu nhập chịu thuế xuất phát từ đâu?
Kế toán cần quan tâm 3 nội dung chính:
- Doanh thu chịu thuế
- Chi phí được trừ
- Thu nhập khác
-Thời điểm ghi nhận doanh thu:sẽ phụ thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất, thương mại, dịch vụ, hay xây dựng nhưng vẫn dựa trên nền tảng nguyên tắc dồn tích và nguyên tắc phù hợp của kế toán. Trong đó
Nguyên tắc dồn tích vận dụng khi xác định thời điểm hoàn thành quá trình chuyển giao rủi ro gắn liền với hàng hoá, dịch vụ, công trình từ bên cung cấp sang bên mua.Trong khi đó, nguyên tắc phù hợp đề cập đến tính tương ứng với Giá vốn phát sinh để tạo ra doanh thu.
Về quy định thì mình có thể tham khảo Chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và Thu nhập khác và Điều 5, Thông tư 78/2014/TT-BTC về Doanh thu chịu thuế. Hiện tại, có 1 sự tương đồng và thống nhất giữa Kế toán và Thuế đối với nội dung này
- Giá tính thuế là giá thị trường: mình cần tôn trọng nguyên tắc này để tránh bị ấn định giá bán theo Luật quản lý thuế.
Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp có thể bán giá thấp hơn nếu rơi vào các trường hợp chương trình khuyến mãi hoặc giảm giá hàng bán. Sẽ có 3 trường hợp phổ biến được ghi nhận vào TK 521 theo phương diện kế toán là: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Doanh nghiệp cần xác định bản chất của từng giao dịch để có cách ứng xử phù hợp trong hạch toán kế toán, chuẩn bị hồ sơ và giải trình phù hợp khi Cơ quan Thuế kiểm tra. Đặc biệt cần phân biệt giữa chiết khấu thương mại và Khuyến mãi để tránh rủi ro về thuế GTGT.
Xét về phương diện kế toán, các khoản giảm trừ doanh thu thường chiếm tỉ trọng nhỏ trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh nhưng góp phần phản ánh chính xác và trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính.
Về hạch toán tài khoản thì có sự thay đổi về số hiệu tài khoản, thay vì chia làm 3 tài khoản cấp 1 là TK 521 – Chiết khấu thương mại; TK 531 – Hàng bán bị trả lại; TK 532 – Giảm giá hàng bán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì từ 1/1/2015 Thông tư 200/2014/TT-BTC các khoản giảm trừ này sẽ hạch toán vào TK 521 (gồm 3 TK cấp 2). Trong bài viết này, mình sẽ ghi chú lại vài lưu ý nhỏ về phương diện thuế khi doanh nghiệp phát sinh các giao dịch này trong quá trình vận hành.
Đầu tiên, mình sẽ bàn về Chiết khấu thương mại, thường áp dụng khi khách hàng mua đạt số lượng doanh số, số lượng hàng hoá dịch vụ đã được 2 bên quy định cụ thể trên Hợp đồng được ký trước đó. Chiết khấu thương mại có thể áp dụng cho từng lần bán hàng hoặc một khoản thời gian. Mức chiết khấu do khách hàng và nhà cung cấp tự thoả thuận (cần tôn trọng quy định về Pháp luật về cạnh tranh). Về thuế GTGT, giá tính thuế là giá bán đã trừ chiết khấu. Về xuất hoá đơn, bên bán có thể điều chỉnh giảm theo từng lần bán hàng hoặc trừ vào hoá đơn bán hàng lần cuối cùng của kì áp dụng chiết khấu. Trường hợp mức chiết khấu lớn hơn giá trị hoá đơn cuối cùng thì bên bán phải lập Hoá đơn điều chỉnh.
Thứ hai, bên bán có thể áp dụng Giảm giá hàng bán, nó hoàn toàn khác về bản chất với Chiết khấu thương mại. Giao dịch này xảy ra khi bên bán không thể đáp ứng về chất lượng, mẫu mã, đặc tính kĩ thuật về hàng hoá dịch vụ đã cam kết trên Hợp đồng. Khi đó, bên mua có quyền đề xuất mức giảm giá để bù đắp cho các thiệt hại kinh tế của họ. Đối với bên bán để đáp ứng điều kiện giảm khoản Thu nhập chịu thuế TNDN, 2 bên cần có Biên bản làm việc nêu rõ cụ thể nguyên nhân giảm giá, số lượng hàng hoá, dịch vụ áp dụng điều khoản giảm giá và mức giảm có xác nhận của 2 bên. Đồng thời, bên bán cần xuất Hoá đơn điều chỉnh và số liệu trên Tờ khai thuế GTGT nếu bên bán hoặc bên mua đã kê khai thuế trước đó.
Tiếp theo là giao dịch Hàng bán bị trả lại khi bên mua không chấp nhận những hàng hoá và dịch vụ được cung cấp vì không đáp ứng đầy đủ phẩm chất đã thoả thuận, cũng không thể áp dụng điều khoản giảm giá. Trường hợp khác là khi bên bán giao hàng thừa so với Hợp đồng đã ký kết. Khi đó, bên mua sẽ tiến hành hoàn trả lại hàng hoá cho bên bán kèm hoá đơn xuất trả. Bên bán tiến hành nhập kho và điều chỉnh giảm trên Tờ khai thuế GTGT.
Đi sâu về chương trình khuyến mãi, khi xuất hàng biếu tặng thì theo TT39/2014/TT-BTC bên bán phải xuất hoá đơn để tránh bị xử phạt VPHC về hoá đơn từ 10 triệu – 20 triệu theo Thông tư 176/2016/TT-BTC. Tiếp theo, giá tính thuế trên Hoá đơn là bao nhiêu, có bằng 0 được không. Câu trả lời là có, nhưng bên bán phải đăng ký với Sở Công thương. Ngược lại, mình phải sử dụng giá bán hàng hoá tương đương (giá vốn hàng nhập kho) để ghi trên Hoá đơn. Theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì tiền cũng coi là 1 hình thức khuyến mãi trong một số trường hợp. Thêm nữa, tổng thời gian áp dụng khuyến mãi cho 1 sản phẩm cụ thể thì không được vượt quá 120 ngày (trước đây là 90 ngày).
4. Chi phí được trừ khi nào?
Chi phí của doanh nghiệp sẽ có các mảng lớn: Giá vốn hàng bán, chi phí tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngoài và các ước tính kế toán. Mình sẽ khái quát từ yếu tố như sau:
Thứ nhất, giá vốn hàng bán sẽ phức tạp nhất đối với doanh nghiệp sản xuất hay xây dựng. Bên cạnh chi phí tiền lương hay khấu hao sẽ được thảo luận bên dưới thì vấn đề xây dựng định mức nguyên vật liệu và quan trị hàng tồn kho bằng hệ thống sổ chi tiết và báo cáo định kì cần được quan tâm. Bởi lẽ, trong kì sẽ có những biến động về thị trường và rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp không thể lường trước. Việc xây dựng định mức nhằm mục đích quản trị nội bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro về Thuế khi xảy ra sự chênh lệch về lượng trong quá trình sản xuất giữa nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra dựa trên định luật bảo toàn khối lượng.
Thứ hai, về tiền lương thì doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ lao động gồm Hợp đồng lao động, Quy chế tài chính, Thoả ước để ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng (áp dụng cho cả tiền lương tháng 13). Tiếp theo, cần chứng minh tính “thực chi” kể cả trong trường hợp trích lập dự phòng 17% quỹ tiền lương thực hiện (được kéo dài đến 30.6 năm sau thay vì 30.3 trong trường hợp không trích lập). Thêm nữa, cần phân biệt giữa tiền lương và phụ cấp, là tính tương ứng với doanh thu của phụ cấp nhưng không áp dụng đối với tiền lương. Chính sự khác biệt cơ bản này mà việc phân chia quỹ lương để giảm mức đóng BHXH đứng trước rủi ro loại trừ chi phí khi tính thuế TNDN, cần cẩn trọng điểm này.
Thứ ba, về chi phí dịch vụ mua ngoài thì yếu tố được xem trọng nhất là “thực tế phát sinh” mặc dù không thể phủ nhận vai trò của hoá đơn, chứng từ hợp lệ hay điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với chi phí tiếp khách thì cần làm rõ nội dung và mục đích để chứng minh chúng gắn với doanh thu. Tương tự cho chi phí công tác nhưng cần thêm những yêu cầu về chứng từ gắt gao hơn tuỳ theo sự lựa chọn phương pháp theo dõi của doanh nghiệp giữa thanh toán theo thực tế phát sinh hay khoán chi. Nhìn chung, các quy định cần cụ thể trong bộ hồ sơ lao động hoặc các văn bản do doanh nghiệp ban hành.
Cuối cùng, về các khoản chi phí dưới hình thái là “ước tính kế toán”. Bàn về khấu hao, thì trước hết cần xem xét điều kiện ghi nhận tài sản cố định và Chi phí trả trước. Đối với tài sản cố định thì được điều chỉnh bởi TT45/2013/TT-BTC về khung khấu hao, còn chi phí trả trước sẽ phân bổ không quá 36 tháng (ngoại trừ hợp đồng thuê đất sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực). Về các khoản dự phòng, cần đảm bảo 3 yếu tố là: bằng chứng đáng tin cậy, hồ sơ đầy đủ, cơ sở tính toán hợp lý.