Theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2022. Bài viết dưới đây, SIS sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuế đất mới nhất.
Dưới đây là 5 nhóm đối tượng: doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế.
Lưu ý: Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp , tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2021 hoặc 2022.
- 06 tháng đối với số thuế từ tháng 3 - 5/2022 và quý I năm 2022;
- 05 tháng đối với số thuế của tháng 6/2022 và quý II năm 2022;
- 04 tháng đối với số thuế của tháng 7/2022;
- 03 tháng đối với số thuế của tháng 8/2022.
-> Thời gian gia hạn này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý: Các doanh nghiệp hay tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên tờ khai thuế GTGT đã kê khai.
Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:
1. Đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
Đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất năm 2022 được quy định tại Điều 3 Nghị định 34/2022: gồm 5 nhóm đối tượng tương tự như Nghị định 52/2021/NĐ-CP.Dưới đây là 5 nhóm đối tượng: doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế.
Nhóm 1 - Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; dệt; sản xuất trang phục; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; - Sản xuất kim loại; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; gia công cơ khí; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; - Xây dựng; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động xuất bản; - Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (trừ thuế TNDN của dầu thô, khí thiên nhiên, condensate thu theo hiệp định, hợp đồng); - Sản xuất đồ uống; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; in, sao chép bản ghi các loại. - Thoát nước và xử lý nước thải. | Nhóm 2 - Dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; vận tải kho bãi; hoạt động kinh doanh bất động sản; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; - Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, quảng bá và tổ chức tua du lịch; - Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; - Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, tư vấn và hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin; - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. |
Nhóm 3 Doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, sản phẩm cơ khí trọng điểm, xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP và Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018. | Nhóm 4 Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ xác định theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Nhóm 5 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giải pháp hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. |
Lưu ý: Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp , tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2021 hoặc 2022.
2. Thời hạn gia hạn nộp thuế và tiền thuế đất năm 2022
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 34/2022/NĐ-CP, thời gian gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được quy định:2.1. Gia hạn thời hạn với thuế GTGT
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế như sau:- Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2022 (trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng)
- kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2022 (trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).
- 06 tháng đối với số thuế từ tháng 3 - 5/2022 và quý I năm 2022;
- 05 tháng đối với số thuế của tháng 6/2022 và quý II năm 2022;
- 04 tháng đối với số thuế của tháng 7/2022;
- 03 tháng đối với số thuế của tháng 8/2022.
-> Thời gian gia hạn này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Lưu ý: Các doanh nghiệp hay tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên tờ khai thuế GTGT đã kê khai.
Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:
- Kỳ tính thuế tháng 3/2022, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20/10/2022
- Kỳ tính thuế tháng 4, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20/11/2022
- Kỳ tính thuế tháng 5, 6, 7, 8, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20/12/2022
- Kỳ tính thuế Quý I, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30/10/2022
- Kỳ tính thuế Quý II, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31/12/2022