G
Debit và credit hiểu đơn giản là nợ và có. Nhưng trong kế toán liệu đây có phải thuật ngữ về những khoản đang nợ hay những tài sản mà doanh nghiệp đang có? Mời bạn đọc cùng Kaike.vn tìm hiểu rõ hơn về Debit và credit trong kế toán qua bài viết sau.
Debit và credit được hiểu là gì trong kế toán?
Debit và Credit được hiểu là Nợ và Có trong kế toán. Đây là quy ước để ghi chép tính biến động của các tài khoản kế toán, không mang ý nghĩa về kinh tế.
Hay nói cách khác, việc Ghi Nợ không có nghĩa là doanh nghiệp đang Nợ đối tượng nào đó. Và việc Ghi Có cũng không có nghĩa doanh nghiệp đang Có tiền.
Ghi Nợ và ghi Có là công việc khi thực hiện định khoản của kế toán. Đây là công tác ghi chép các phát sinh tăng-giảm của tài khoản.
Định khoản kế toán là gì?
Định khoản kế toán (hạch toán kế toán) là việc xác định và ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào bên Nợ và bên Có tương ứng loại tài khoản kế toán đó.
Tài khoản kế toán được thiết kế theo mô hình chữ T (2 cột) bao gồm:
Như đã nói bên trên, Nợ-Có không có ý nghĩa về kinh tế mà chỉ mang tính quy ước. Theo quy ước trong kế toán, cách ghi chép định khoản như sau:
Do TK Tiền mặt (TK 111) và TK Tạm ứng (TK 141) đều mang tính chất TÀI SẢN. Các TK này cũng không thuộc các trường hợp đặc biệt. Do đó, tiến hành thực hiện các bút toán ghi Nợ-Có như sau:
Debit và credit được hiểu là gì trong kế toán?
Debit và Credit được hiểu là Nợ và Có trong kế toán. Đây là quy ước để ghi chép tính biến động của các tài khoản kế toán, không mang ý nghĩa về kinh tế.
Hay nói cách khác, việc Ghi Nợ không có nghĩa là doanh nghiệp đang Nợ đối tượng nào đó. Và việc Ghi Có cũng không có nghĩa doanh nghiệp đang Có tiền.
Ghi Nợ và ghi Có là công việc khi thực hiện định khoản của kế toán. Đây là công tác ghi chép các phát sinh tăng-giảm của tài khoản.
Định khoản kế toán là gì?
Định khoản kế toán (hạch toán kế toán) là việc xác định và ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào bên Nợ và bên Có tương ứng loại tài khoản kế toán đó.
Tài khoản kế toán được thiết kế theo mô hình chữ T (2 cột) bao gồm:
- Tên gọi tài khoản (có thể ghi số hiệu tài khoản). Ví dụ: Hao mòn tài sản cố định (TK 214)
- Cột trái để ghi Debit (Nợ). Ghi số tiền thực hiện ở bên Nợ.
- Cột phải để ghi Credit (Có). Ghi số tiền thực hiện ở bên Có.
Như đã nói bên trên, Nợ-Có không có ý nghĩa về kinh tế mà chỉ mang tính quy ước. Theo quy ước trong kế toán, cách ghi chép định khoản như sau:
- Các TK mang tính chất TÀI SẢN (TK đầu 1,2,6,8): Ghi phát sinh TĂNG bên Nợ, GIẢM bên Có.
- Các TK mang tính chất NGUỒN VỐN (TK đầu 3,4,5,7): Ghi phát sinh TĂNG bên Có, GIẢM bên Nợ.
Các TK đặc biệt: - TK 214 - Hao mòn tài sản cố định. Ghi phát sinh TĂNG bên Có, GIẢM bên Nợ.
- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Ghi phát sinh TĂNG bên Nợ, GIẢM bên Có.
Do TK Tiền mặt (TK 111) và TK Tạm ứng (TK 141) đều mang tính chất TÀI SẢN. Các TK này cũng không thuộc các trường hợp đặc biệt. Do đó, tiến hành thực hiện các bút toán ghi Nợ-Có như sau:
