
Khi kiểm kê phát hiện thừa, thiếu hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, thành phẩm thì xử lý thế nào, đó là băn khoăn của nhiều kế toán hiện nay. Dưới đây là một số hướng dẫn hạch toán trong trường hợp kể trên, kế toán doanh nghiệp cần lưu ý để tránh khỏi các sai sót trong quá trình thực hiện.
1. Cách xử lý hàng thừa khi kiểm kê
Hàng thừa khi kiểm kê tức là số lượng hàng có trong kho tại thời điểm kiểm kê lớn hơn số lượng hàng đang được theo dõi trên sổ sách kế toán ở thời điểm đó. Số chênh lệch đó, kế toán phải điều chỉnh giảm số liệu hàng hóa trên sổ sách để bằng với số liệu thực tế khi kiểm kê. học khai báo thuế
- Khi chưa xác định được nguyên nhân, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 155: Nếu thừa thành phẩm
Nợ TK 156: Nếu thừa hàng hóa
Có TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý chưa rõ nguyên nhân
- Khi xác định được nguyên nhân dẫn đến hàng thừa, căn cứ vào quyết định xử lý của Ban giám đốc để tiến hành định khoản theo từng trường hợp như sau:
Nợ TK 3381
Có TK 152, TK 155, TK 156
Hàng thừa do nhà cung cấp giao thừa, quyết định mua hết số hàng giao thừa. Căn cứ vào hóa đơn nhà cung cấp xuất bổ sung, ghi:
Nợ TK 3381
Nợ TK 1331
Có TK 331
Không xác định được nguyên nhân hàng thừa, dựa vào quyết định xử lý của Ban giám đốc công ty, kế toán ghi tăng vào thu nhập khác:
Nợ TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
Có TK 711: Thu nhập khác
2.Cách xử lý hàng thiếu khi kiểm kê
Hàng thiếu khi kiểm kê tức là số lượng hàng có trong kho ở thời điểm kiểm kê nhỏ hơn số lượng hàng được theo dõi trên sổ sách kế toán. Số chênh lệch, kế toán phải điều chỉnh số liệu hàng hóa trên sổ sách để khớp đúng với số liệu thực tế khi kiểm kê.
Khi chưa xác định được nguyên nhân, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152, 153: Nguyên liệu, vật liệu hoặc Công cụ, dụng cụ
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 156: Hàng hóa
Khi xác định được nguyên nhân, dựa vào quyết định xử lý để định khoản theo từng trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hàng thiếu do bên bán giao thiếu hàng, yêu cầu bên bán giao thêm số hàng còn thiếu, khi nhập hàng, dựa vào chứng từ bên bán giao hàng thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 152, TK 153, TK 155, TK 156
Có TK 1381
Trường hợp 2: Nếu thiếu hàng tồn kho do lỗi của cá nhân quản lý hàng, quy trách nhiệm cá nhân bồi thường thiệt hại (trừ lương hoặc bồi thường bằng tiền) kế toán ghi:
Nợ TK 1388, TK 1111 (Nếu thu bằng tiền mặt), TK 334 (Nếu trừ lương)
Có TK 1381
Trường hợp 3: Không tìm được nguyên nhân dẫn đến thiếu hàng trong kho, kế toán dựa vào quyết định xử lý của Ban giám đốc để hạch toán vào chi phí khác
Nợ TK 811
Có TK 1381
Như vậy, trước khi hạch toán kế toán, chúng ta cần kiểm tra thật kĩ tình trạng hàng hóa sau khi kiểm kê từ đó có cách xử lí phù hợp. Đặc biệt, nếu bạn đang làm kế toán kho bạn cần nắm chắc về cách xử lý hàng thừa, thiếu khi kiểm kê.