CÁC TÌNH HUỐNG VỀ THUẾ TNCN
1. Tình huống 1: Trường hợp trong tháng phát sinh thu nhập (Ví dụ thu nhập là 50 triệu đồng) nhưng trong tháng đơn vị kê khai thu nhập chịu thuế là 30 triệu, còn lại 20 triệu đồng đến khi quyết toán thuế mới kê khai). khóa học trưởng phòng nhân sự tại tphcm
Vậy đơn vị có bị phạt không?
* Trả lời:
- Tại Điểm b, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
- Tại Tiết c.1 và Tiết c.2, Điểm c Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn:
“c.1. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh Mẫu số 01/KHBS. khóa học quản trị nhân sự
c.2. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.”
=> Căn cứ các quy định trên, Công ty khi chi trả thu nhập cho các cá nhân đã không kê khai hết thu nhập đến khi quyết toán thuế mới kê khai thì:
* Trả lời:
- Tại Điểm I, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“ Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại Tiết h.2.1.1.1, Điểm h, Khoản 1 Điều này.”
=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho đơn vị mới như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu. Cá nhân đó vẫn được tính giảm trừ gia cảnh cho cả năm.
3. Tình huống 3: Cá nhân thực hiện đăng ký người phụ thuộc Mẫu số 16/ĐK-TNCN và hồ sơ chứng minh cho cơ quan chi trả thu nhập. Khi có sự thay đổi về người phụ thuộc cá nhân có phải nộp hồ sơ chứng minh lại cho cơ quan thuế không?
* Trả lời:
Tại Điểm h.2.1.1.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“ h.2.1.1.2. Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (Tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”
=> Căn cứ quy định trên, khi người nộp thuế có thay đổi về người phụ thuộc thì phải khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc nộp cho cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế khai trực tiếp với cơ quan thuế.
4. Tình huống 4: Tại thời điểm Quyết toán thuế TNCN, cá nhân không làm việc tại đơn vị . Anh chị cho hỏi những cá nhân đó có phải đưa vào các mẫu biểu Quyết toán thuế của đơn vị không?
* Trả lời:
Tại Điểm a.3, Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”
=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân không còn làm việc tại đơn vị vào thời điểm quyết toán thì đơn vị vẫn phải kê khai thu nhập trả cho cá nhân đó trên mẫu biểu quyết toán.
5. Tình huống 5: Đơn vị tính thuế và nộp thuế TNCN theo quý. Trường hợp một cán bộ làm đến hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2013 cam kết không có khoản thu nhập nào khác ngoài lương hưu. Vậy đến khi Quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì cá nhân tự Quyết toán thuế với cơ quan thuế hay cơ quan trả thu nhập Quyết toán thay cho cá nhân đó?
* Trả lời:
Tại Tiết a.4, Điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC qui định:
“a.4. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền Quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (Mười hai) tháng trong năm”….
=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cán bộ làm đến hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy đề nghị ủy quyền Quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quyết toán thay phần thu nhập đã trả cho cá nhân đó trong năm 2013.
6. Tình huống 6: Công ty chi trả cổ tức năm 2013 chi vào năm 2014 có phải trích thuế TNCN không? Nếu phải trích thì trích vào năm 2013 hay 2014? Nếu cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong Công ty thì phần thu từ cổ tức có cộng vào thu nhập của nhân viên đó để quyết toán thuế TNCN không?
* Trả lời:
- Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“3. …Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
... b. Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.” ...
- Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“... 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
=> Căn cứ các quy định trên, phần cổ tức chi trả vào năm 2014 phải tính Thuế TNCN. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm nhận thu nhập (Năm 2014). Cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong Công ty thì phần cổ tức này không được cộng vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên này khi Quyết toán thuế TNCN mà phải kê khai quyết toán riêng.
7. Tình huống 7: Người lao động từ tháng 1 đến tháng 6 có thu nhập tính thuế thuộc đối tượng phải nộp thuế nhưng từ tháng 7 đến tháng 12 lại có thu nhập tính thuế không đến mức phải nộp thì cơ quan chi trả Quyết toán thuế như thế nào?
* Trả lời:
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“… c. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu Thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân và Quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.”
=> Căn cứ quy định trên, cơ quan chi trả có trách nhiệm khai Quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập trả cho cá nhân nêu trên.
1. Tình huống 1: Trường hợp trong tháng phát sinh thu nhập (Ví dụ thu nhập là 50 triệu đồng) nhưng trong tháng đơn vị kê khai thu nhập chịu thuế là 30 triệu, còn lại 20 triệu đồng đến khi quyết toán thuế mới kê khai). khóa học trưởng phòng nhân sự tại tphcm
Vậy đơn vị có bị phạt không?
* Trả lời:
- Tại Điểm b, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
- Tại Tiết c.1 và Tiết c.2, Điểm c Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn:
“c.1. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh Mẫu số 01/KHBS. khóa học quản trị nhân sự
c.2. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.”
=> Căn cứ các quy định trên, Công ty khi chi trả thu nhập cho các cá nhân đã không kê khai hết thu nhập đến khi quyết toán thuế mới kê khai thì:
- Trường hợp kê khai bổ sung không làm thay đổi tiền thuế phải nộp thì Công ty chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh Mẫu số 01/KHBS.
- Trường hợp kê khai bổ sung làm tăng tiền thuế phải nộp thì Công ty lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. nghề hành chính nhân sự
* Trả lời:
- Tại Điểm I, Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“ Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại Tiết h.2.1.1.1, Điểm h, Khoản 1 Điều này.”
=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho đơn vị mới như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu. Cá nhân đó vẫn được tính giảm trừ gia cảnh cho cả năm.
3. Tình huống 3: Cá nhân thực hiện đăng ký người phụ thuộc Mẫu số 16/ĐK-TNCN và hồ sơ chứng minh cho cơ quan chi trả thu nhập. Khi có sự thay đổi về người phụ thuộc cá nhân có phải nộp hồ sơ chứng minh lại cho cơ quan thuế không?
* Trả lời:
Tại Điểm h.2.1.1.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“ h.2.1.1.2. Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (Tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.”
=> Căn cứ quy định trên, khi người nộp thuế có thay đổi về người phụ thuộc thì phải khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc nộp cho cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế khai trực tiếp với cơ quan thuế.
4. Tình huống 4: Tại thời điểm Quyết toán thuế TNCN, cá nhân không làm việc tại đơn vị . Anh chị cho hỏi những cá nhân đó có phải đưa vào các mẫu biểu Quyết toán thuế của đơn vị không?
* Trả lời:
Tại Điểm a.3, Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”
=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân không còn làm việc tại đơn vị vào thời điểm quyết toán thì đơn vị vẫn phải kê khai thu nhập trả cho cá nhân đó trên mẫu biểu quyết toán.
5. Tình huống 5: Đơn vị tính thuế và nộp thuế TNCN theo quý. Trường hợp một cán bộ làm đến hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2013 cam kết không có khoản thu nhập nào khác ngoài lương hưu. Vậy đến khi Quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì cá nhân tự Quyết toán thuế với cơ quan thuế hay cơ quan trả thu nhập Quyết toán thay cho cá nhân đó?
* Trả lời:
Tại Tiết a.4, Điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC qui định:
“a.4. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền Quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (Mười hai) tháng trong năm”….
=> Căn cứ quy định trên, trường hợp cán bộ làm đến hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy đề nghị ủy quyền Quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quyết toán thay phần thu nhập đã trả cho cá nhân đó trong năm 2013.
6. Tình huống 6: Công ty chi trả cổ tức năm 2013 chi vào năm 2014 có phải trích thuế TNCN không? Nếu phải trích thì trích vào năm 2013 hay 2014? Nếu cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong Công ty thì phần thu từ cổ tức có cộng vào thu nhập của nhân viên đó để quyết toán thuế TNCN không?
* Trả lời:
- Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“3. …Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
... b. Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.” ...
- Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“... 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
=> Căn cứ các quy định trên, phần cổ tức chi trả vào năm 2014 phải tính Thuế TNCN. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm nhận thu nhập (Năm 2014). Cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong Công ty thì phần cổ tức này không được cộng vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên này khi Quyết toán thuế TNCN mà phải kê khai quyết toán riêng.
7. Tình huống 7: Người lao động từ tháng 1 đến tháng 6 có thu nhập tính thuế thuộc đối tượng phải nộp thuế nhưng từ tháng 7 đến tháng 12 lại có thu nhập tính thuế không đến mức phải nộp thì cơ quan chi trả Quyết toán thuế như thế nào?
* Trả lời:
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“… c. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu Thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân và Quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.”
=> Căn cứ quy định trên, cơ quan chi trả có trách nhiệm khai Quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập trả cho cá nhân nêu trên.