1. Bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính doanh nghiệp tổng hợp, phản ánh tổng quát được toàn bộ tài sản hiện có cũng như nguồn vốn để hình thành các tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán phản ánh số liệu về giá trị toàn bộ các tài sản và nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, vì vậy người ta coi bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh toàn bộ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm thường là cuối năm, cuối quý hoặc cuối tháng.
2. Các chỉ tiêu phân tích bảng cân đối kế toán
Qua việc tìm hiểu bảng cân đối kế toán là gì cũng như ý nghĩa của bảng cân đối kế toán, nhà đầu tư sẽ phân tích các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán để đưa ra những định hướng tốt hơn cho doanh nghiệp.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Nguồn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được tính dựa trên các khoản mục nhỏ như tài sản ngắn hạn hoặc tài sản dài hạn chia cho tổng số tài sản. Từ đó đưa ra cơ cấu tài sản để phân tích tỷ trọng phân bố các loại tài sản trong doanh nghiệp một cách hợp lý.Việc phân tích cơ cấu tài sản cũng cần dựa trên những đặc tính ngành nghề của doanh nghiệp đó.
2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, người phân tích sẽ tìm ra được nguồn vốn hình thành của các loại tài sản doanh nghiệp và khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro của doanh nghiệp nếu hệ số nợ đang ở mức cao.
2.3 Phân tích cơ cấu tài sản
Nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được tính dựa trên các khoản mục nhỏ như tài sản ngắn hạn hoặc tài sản dài hạn chia cho tổng số tài sản. Từ đó đưa ra cơ cấu tài sản để phân tích tỷ trọng phân bố các loại tài sản trong doanh nghiệp một cách hợp lý.Việc phân tích cơ cấu tài sản cũng cần dựa trên những đặc tính ngành nghề của doanh nghiệp đó.
2.4 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn, người phân tích sẽ tìm ra được nguồn vốn hình thành của các loại tài sản doanh nghiệp và khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ rủi ro của doanh nghiệp nếu hệ số nợ đang ở mức cao.3. Tài sản vãng lai

Tài sản vãng lai được hiểu là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong đó giá trị của tài sản vãng lai có thể dao động theo ngày, bao gồm: Cổ phiếu, bán thành phẩm, tiền nợ của khách hàng, tiền mặt tại ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản trả trước (ví dụ tiền thuê).
Ngoài tài sản vãng lai, bạn còn cần phải biết các khoản nợ vãng lai là gì. Nó được hiểu là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong vòng một năm, bao gồm: tiền doanh nghiệp nợ các nhà cung cấp, các khoản vay dài hạn, rút quá ở ngân hàng hoặc các khoản mục tài chính khác và thuế phải trả trong một năm.
Trái ngược với các khoản nợ vãng lai thì các khoản nợ dài hạn là khoản nợ có kỳ hạn sau một năm gồm các khoản vay hoặc tài chính đến hạn phải trả sau một năm.
Cuối cùng, vốn chủ sở hữu và dự trữ: đó chính là vốn cổ phần và lợi nhuận để lại.
4. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán

Tất cả các tài sản đều phải được tài trợ bằng một nguồn tài trợ nào đó như vốn nợ hay vốn chủ sở hữu. Mỗi phần đều có ý nghĩa về mặt kinh tế và mặt pháp lý riêng. Chúng ta cùng xét ý nghĩa của từng phần một nhé.
Đối với phần tài sản
- Về mặt pháp lý: Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp
- Về mặt kinh tế: Các số liệu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kế các loại vốn, tài sản của doanh nghiệp hiện có tại thời điểm lập báo cáo, tồn tại dưới hình thái vật chất hoặc phi vật chất. Ví dụ như Vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định…
Thông qua đó, có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô vốn và mức độ phân bổ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đối với phần nguồn vốn
- Về mặt pháp lý: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Qua đó cho biết doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý phải trả đối với khoản nợ là ao nhiêu và các chủ nợ biết được giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Về mặt kinh tế: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện quy mô và cơ cấu các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá một cách khái quát mức độ tự chủ về tài chính và khả năng rủi ro tài chính của doanh nghiệp.