THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN:
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thu nhập để tính thuế TNCN là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế
Ví dụ:
• Tiền lương của tháng 12/2019 trả vào tháng 01/2020 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 01/2020.
2. Phương pháp tính thuế TNCN
• Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Đối với lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.
• Khấu trừ 10%: Đối với NLĐ không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
• Khấu trừ 20%: Đối với cá nhân không cư trú (thông thường là người nước ngoài) được xác định bằng TNCT từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
3. Cách tính thuế TNCN đối với từng trường hợp cụ thể
A. Cá nhân cư trú có ký HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên
(*) Kể cả trường hợp cá nhân ký HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
CHÚ Ý : Đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (Được căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Cách tính thuế TNCN được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp= TNTT X Thuế suất
Thu nhập tính thuế = TNCT - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = TTN - các khoản miễn thuế
B. Thu nhập tính thuế TNCN
- Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
a- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa
Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
- Mức hỗ trợ này được áp dụng bằng tiền, nếu bằng bữa ăn, suất ăn thì không khống chế.
Trường hợp, nếu hỗ trợ bằng tiền nếu số tiền vượt trên mức không chế. Phần vượt lên bị tính thuế TNCN, phần trong quy định không tính thuế TNCN
b- Phụ cấp điện thoại
Các bạn tham khảo tại Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của TCT
- Phụ cấp điện thoại nếu trong quy định, quy chế công ty thì được miễn thuế
c- Phụ cấp trang phục
Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC là không quá 5.000.000 đồng/người/năm.
- Mức không chế chỉ không chế bằng tiền, bằng hiện vật sẽ không bị không chế.
Trường hợp phụ cấp cả hai (cả bằng tiền và cả bằng hiện vật) thì chỉ khống chế bằng tiền, bằng hiện vật nếu có hồ sơ, chứng từ hợp lệ sẽ không bị không chế
d- Tiền công tác phí
Các bạn tham khảo tại Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của TCT
e- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Ví dụ: Ban ngày được trả 100.000 đồng/giờ, làm thêm ban đêm được trả 150.000 đồng/giờ thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 100.000 đồng phải chịu thuế TNCN, 50.000 đồng vượt trên mức bình thường không chịu thuế TNCN.
Và còn một số các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN…còn nhiều mình không liệt kê ra ở đây, ở đây mình chỉ liệt kê các trường hợp doanh nghiệp hay dùng đến.
C Các khoản giảm trừ bao gồm:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
E- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Các bạn chú ý nhé: Người phụ thuộc cần đăng ký mã số thuế người phụ thuộc, và phải có MST cho người phụ thuộc trước khi Quyết toán thuế TNCN nhé.
4. Cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc có ký nhưng dưới 3 tháng
(*) Khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không)
Lưu ý:
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức TNCT của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN - Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
4. Cá nhân không cư trú (thường là cá nhân nước ngoài)
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng TNCT từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN:
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thu nhập để tính thuế TNCN là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế
Ví dụ:
• Tiền lương của tháng 12/2019 trả vào tháng 01/2020 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 01/2020.
2. Phương pháp tính thuế TNCN
• Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Đối với lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.
• Khấu trừ 10%: Đối với NLĐ không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
• Khấu trừ 20%: Đối với cá nhân không cư trú (thông thường là người nước ngoài) được xác định bằng TNCT từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
3. Cách tính thuế TNCN đối với từng trường hợp cụ thể
A. Cá nhân cư trú có ký HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên
(*) Kể cả trường hợp cá nhân ký HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
CHÚ Ý : Đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (Được căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Cách tính thuế TNCN được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp= TNTT X Thuế suất
Thu nhập tính thuế = TNCT - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = TTN - các khoản miễn thuế
B. Thu nhập tính thuế TNCN
- Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
a- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa
Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
- Mức hỗ trợ này được áp dụng bằng tiền, nếu bằng bữa ăn, suất ăn thì không khống chế.
Trường hợp, nếu hỗ trợ bằng tiền nếu số tiền vượt trên mức không chế. Phần vượt lên bị tính thuế TNCN, phần trong quy định không tính thuế TNCN
b- Phụ cấp điện thoại
Các bạn tham khảo tại Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của TCT
- Phụ cấp điện thoại nếu trong quy định, quy chế công ty thì được miễn thuế
c- Phụ cấp trang phục
Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC là không quá 5.000.000 đồng/người/năm.
- Mức không chế chỉ không chế bằng tiền, bằng hiện vật sẽ không bị không chế.
Trường hợp phụ cấp cả hai (cả bằng tiền và cả bằng hiện vật) thì chỉ khống chế bằng tiền, bằng hiện vật nếu có hồ sơ, chứng từ hợp lệ sẽ không bị không chế
d- Tiền công tác phí
Các bạn tham khảo tại Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của TCT
e- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Ví dụ: Ban ngày được trả 100.000 đồng/giờ, làm thêm ban đêm được trả 150.000 đồng/giờ thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 100.000 đồng phải chịu thuế TNCN, 50.000 đồng vượt trên mức bình thường không chịu thuế TNCN.
Và còn một số các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN…còn nhiều mình không liệt kê ra ở đây, ở đây mình chỉ liệt kê các trường hợp doanh nghiệp hay dùng đến.
C Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh
- Đối với bản thân là 11.000.000 đồng/người/tháng.
- Đối với người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/người/tháng.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
E- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Các bạn chú ý nhé: Người phụ thuộc cần đăng ký mã số thuế người phụ thuộc, và phải có MST cho người phụ thuộc trước khi Quyết toán thuế TNCN nhé.
4. Cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc có ký nhưng dưới 3 tháng
(*) Khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không)
Lưu ý:
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức TNCT của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN - Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
- Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
4. Cá nhân không cư trú (thường là cá nhân nước ngoài)
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng TNCT từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.